Tuy cùng có nghĩa là “nhưng”, “tuy vậy”, “tuy nhiên”, nhưng “Однако” và “Зато” không hoàn toàn giống nhau và trong nhiều trường hợp không thể thay thế cho nhau.
- Однако dùng sau vế A, trước vế B (cấu trúc “A, oднако B”) với nghĩa: diễn biến không đúng hướng vế A dự kiến mà lệch sang hướng khác. Ví dụ: Мы были уверены в победе, однако матч проиграли = Chúng tôi tin tưởng có một trận thắng, nhưng đã thua.
- Зато cũng có cấu trúc tương tự (“A, зато B”) với nghĩa: chịu thua thiệt về một mặt nào đó (vế A), nhưng lại được lợi (gỡ lại) ở mặt khác (vế B). Ví dụ: Мы этот матч проиграли, зато закончили его без травм, а наши противники помимо серьёзной травмы основного вратаря ещё получили две красные карточки, и в следующем матче выйдут на поле без cвоих ведущих игроков = Chúng tôi thua trận này nhưng không ai bị chấn thương, còn đối thủ của chúng tôi ngoài thủ thành chính bị chấn thương nặng lại còn phải nhận 2 thẻ đỏ và trận tới họ sẽ ra sân mà không có những cầu thủ chủ chốt trong đội hình.
Hoặc В результате операции “Катящийся гром” ВВС США причинили серьёзный урон нашей инфраструктурe, зато мы нанесли им тяжелые потери = Trong chiến dịch “Sấm rền” Không quân Mỹ đã phá hoại đáng kể cơ sở hạ tầng của chúng tôi, nhưng chúng tôi cũng khiến cho họ bị thiệt hại nặng nề.